Qui trình kỹ thuật nuôi cá Sặc rằn thương phẩm:
Năng suất cá nuôi đạt dao động từ: 25 – 27 tấn/ha, trong đó 70 % cá nuôi đạt kích thước 8-10 con/kg và 30 % cá đạt kích thước < 10 con/kg. Hệ số thức ăn dao động từ: 2 - 2,3. Tỉ suất lợi nhuận dao động từ 15 - 40 %.
Quy trình nuôi cá sặc rằn thương phẩm được thực hiện theo các bước như sau:
a. Công tác chuẩn bị ao:
Đây là một công việc rất quan trọng trong nuôi trồng thủy sản. Ngoài việc chọn địa điểm, công tác cải tạo ao và diệt trừ các loại địch hại gây bất lợi cho cá nuôi được đặt lên hàng đầu.
Chọn ao nuôi và chuẩn bị ao nuôi:
- Ao nuôi phải gần kênh rạch và có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt để chủ động cho việc cấp thoát nước và quản lý chăm sóc. Không trồng cây lớn quanh bờ ao vì cây lớn sẽ che bớt ánh sáng mặt trời và dễ gây ô nhiễm.
- Ao nuôi phải cách xa khu vực có nguồn nước thải công nông nghiệp, khu vực dân cư, bến phà, bến đò, chợ ít nhất 300 m.
- Ao nuôi phải có hệ thống giao thông thuận lợi, đủ cơ sở vật chất và nhân lực để tiện cho việc chăm sóc và bảo quản mô hình nuôi.
- Hệ thống bờ bao phải được đầm nén, đảm bảo đủ cao hơn đỉnh lũ cao nhất là 0,5m, giữ được nước khi mùa khô. Ao nuôi cá công nghiệp phải giữ được mực nước sâu ít nhất là 1,5 m.
- Ao nuôi có diện tích từ 3.000 - 5.000 m2 và độ sâu từ 1,8 - 2,5 m là tốt nhất. Ao có hình chữ nhật là tốt nhất, bố trí hệ thống cấp thoát thuận tiện và đáy ao bằng phẳng và có độ dốc về phía cống thoát nước. Tuy nhiên chúng ta cần lưu ý nên thiết kế ao có bờ lưu không rộng 1,5 – 2 m tạo môi trường sinh thái tự nhiên cho cây cỏ thủy sinh phát triển làm nguồn thức ăn sẵn có trong ao nuôi.
Cải tạo ao nuôi:
Trước khi tiến hành thả cá hộ nuôi cần:
- Dọn cỏ quanh bờ, dưới ao và chặt bớt các nhánh cây che khuất mặt nước ao.
- Tát cạn vét bớt bùn đáy ao, bắt hết cá tạp, cá dữ ; đắp lại những chổ sạt lỡ, lấp kín các hang hốc, tu sửa cống bọng và dùng lưới rây đăng chắn bờ ao. Bùn đáy ao sau khi vét chừa lại khoảng 15 - 20 cm làm nền cho một số vi khuẩn có lợi phát triển lấn át vi khuẩn gây bệnh cho cá nuôi.
- Ao nuôi cá phải được cải tạo đúng theo quy trình kỹ thuật trước khi thả giống: Rãi vôi bột đáy ao để điều chỉnh pH của môi trường và diệt khuẩn và loại trừ các loại đich hại, cá tạp ảnh hưởng đến quá trình nuôi. Dùng vôi rãi đều đáy và bờ ao với liều lượng 8 – 10 kg/100m2.
- Sau khi rãi vôi, phơi đáy ao từ 3 - 5 ngày. Nếu đất trong khu vực ao nuôi bị nhiễm phèn, đáy ao chỉ nên phơi se lại và nếu có thể dùng phân hữu cơ ủ hoai bón lót ao nuôi với liều lượng từ 30 - 40 kg/ 100m2.
Cấp nước:
Nguồn nước cấp vào ao trong quá trình nuôi không bị ô nhiễm bởi các loại chất thải công nông nghiệp, không chứa nhiều chất hữu cơ do sự phân hủy các loại phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ và các loại chất thải sinh hoạt.
Sau khi rãi vôi, phơi đáy ao và bón phân chuồng từ 2 - 3 ngày tiến hành cấp vào ao nuôi. Nguồn nước cấp vào ao nuôi phải thông qua lưới lọc để ngăn không cho cá tạp và cá dữ theo vào ao gây hại và cạnh tranh thức ăn với cá nuôi.
Khi mức nước trong ao đạt ít nhất 0,8 -1,2 m có thể tiến hành thả cá. Trước khi thả cá nên kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, NH3, độ trong, màu nước, Oxy....
Các thông số thủy lý hóa của một ao nuôi thủy sản lý tưởng
pH |
Độ trong |
Nhiệt độ |
Oxy |
Màu nước |
6,5 – 8 |
25 – 40cm |
230 – 300 C |
.> 3 mg/ l |
Xanh đọt chuối |
b. Giống và mật độ thả:
Nguồn cá giống hiện nay hầu như là giống từ sinh sản nhân tạo, vì vậy hộ nuôi có thể chủ động nguồn giống về số lượng cũng như chất lượng và thời gian thả cá.
Tiêu chuẩn con giống: khỏe mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, màu sắc sáng, kích cỡ tương đối đồng đều, đúng tháng tuổi, đặc biệt là không có dấu hiệu cá nhiễm bệnh. Kích cỡ cá giống sử dụng nuôi thương phẩm có trọng lượng trung bình 300 – 400 con/kg là tốt nhất.
Mật độ thả nuôi : 30 con/m2.
Thời gian nuôi: 7 - 10 tháng.
Thời điểm thả giống: thích hợp nhất vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Cá sặc rằn giống rất nhạy cảm với môi trường nên trước chuyển giống đến trại nuôi phải trải qua giai đoạn luyện cá. Thời điểm chuyển và thả giống thích hợp từ sáng sớm hoặc chiều mát. Áp dụng phương pháp vận chuyển kín bằng túi ni lon có bơm Oxy: tùy theo kích cở cá giống, chọn mật độ chuyển cá thích hợp. Mật độ vận chuyển thích hợp là 400 – 700 con/ kg bao nilon (60 x 100 ). Thời gian vận chuyển thích hợp 4 - 6 giờ. Cá giống trước khi thả vào ao nuôi thương phẩm phải ngâm bao cá giống dưới ao khoảng 15 phút sau đó tiến hành thả cá ra ngoài ao để tránh gây sốc cho cá.
Lưu ý: khi tiến hành thả giống cần lưu ý đến mùa vụ thả cá cho thích hợp để tránh khi thu hoạch cá trùng vào mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 9.
c- Quản lý và chăm sóc:
Quản lý nguồn thức ăn:
Cá Sặc rằn là loại cá ăn thực vật phiêu sinh và mùn bả hữu cơ. Ở thời kỳ trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phù hợp với loài ăn tạp. Ngoài ra cá cũng ăn được thức ăn chế biến từ các loại sản phẩm và phụ phẩm của nông nghiệp và nhà máy đông lạnh thủy sản như tấm cám, bắp, khô dầu đậu nành - đậu phọng, đầu cá tra và vỏ tôm...Thông qua các mô hình nuôi cá sặc rằn trong “Dự án chuyển giao mô hình sản xuất giống và nuôi tăng sản cá sặc rằn ở An Phú tỉnh An Giang” cho thấy ngoài các loại thức ăn nêu trên, cá sặc rằn hoàn toàn có khả năng sử dụng được thức ăn viên công nghiệp (TĂCN) dạng nổi có hàm lượng đạm dao động từ 30 - 35%: cá tăng trưởng tốt với kích cỡ viên thức ăn dao động từ 1,5 – 2,5 mm. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của cá nuôi hộ nuôi chọn kích cở và hàm lượng đạm của TĂCN sao cho phù hợp. Theo nguyên lý quản lý tốt nguồn thức ăn hộ nuôi nên áp dụng nguyên tắc 4 đúng (đúng giờ, đúng vị trí, đúng chất, đúng lượng). TĂCN nên chứa trong bao có soi lỗ đặt tại nơi cố định để cá có thể sử dụng ăn suốt ngày.
Khẩu phần của cá ( TĂCN ) trong suốt quá trình nuôi dao động từ 2 - 12%/ trọng lượng đàn cá. Khẩu phần ăn của cá giảm dần khi trọng lượng cá tăng.
Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, khoáng, các loại vitamin.... 2lần/tuần ( theo liều lượng hướng dẫn ghi trên bao bì) nhằm nâng cao khả năng kháng bệnh của cá nuôi, giúp cá tiêu hóa tốt thức ăn đồng thời hạn chế các loại bệnh đường ruột thường xảy ra, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống và sự phát triển của đàn cá nuôi.
Phương pháp cho ăn trong mô hình nuôi cá sặc rằn thương phẩm:
Tháng nuôi |
Kích cở TĂCN (mm) |
Hàm lượng đạm ( %) |
Khẩu phần ăn ( %) |
1 |
1 |
35 |
12 |
2 |
1 |
30 |
10 |
3 |
1,5 |
30 |
10 |
4 |
1,5 |
30 |
8 |
5 |
2 |
30 |
8 |
6 |
2 |
30 |
5 |
7 |
2,5 |
30 |
5 |
8 |
2,5 |
30 |
3 |
9 |
2,5 |
30 |
3 |
10 |
2,5 |
30 |
2 |
Thường xuyên theo dõi màu nước ao, hoạt động bắt mồi và bơi lội của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý hạn chế thức ăn thừa gây ô nhiễm cho ao nuôi.
Ngoài việc cung cấp thức ăn công nghiệp, hộ nuôi nên định kỳ bổ sung bèo tấm hoặc bèo hoa dâu vào ao nuôi 15 ngày/lần từ tháng thứ 3 trở đi.
Chăm sóc và quản lý hệ thống nuôi:
Trong quá trình nuôi, việc quản lý nguồn chất thải trong ao nuôi đóng một vai trò rất quan trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của hệ thống nuôi. Chất thải trong ao bao gồm sản phẩm bài tiết của cá, xác các loại đông thực vật thủy sinh, thức ăn thừa ...Tất cả những loại chất thải này lắng xuống đáy ao và chúng sẽ được phân hủy đồng thời sản sinh ra nhiều loại khí độc (NH3 , H2S, NO2, ...) ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cá nuôi. Những loại khí độc này thường xuất hiện từ tháng thứ 3 trở đi, chúng sẽ tăng dần theo lượng chất thải, đồng thời lượng chất thải tỉ lệ thuận với lượng vi khuẩn và ký sinh trùng trong ao.
Thường xuyên theo dõi màu nước ao để kịp thời có kế hoạch thay nước một cách hợp lý . Khi phát hiện ao có màu nước xanh đậm bất thường nên giảm lượng thức ăn hoặc tạm ngưng cho ăn trong thời gian nhất định kết hợp với việc thay nước và ổn định lại môi trường bằng việc sử dụng một số chế phẩm sinh học phân hủy chất hửu cơ và hấp thu các khí độc trong môi trường nuôi. Công việc này nhằm cải thiện chất lượng nước giúp cho cá phát triển và tăng trưởng tốt trong quá trình nuôi.
Định kỳ khoảng 7 - 10 ngày thay nước một lần, mỗi lần thay khoảng 30 - 40% lượng nước trong ao phối hợp với việc sử dụng một hóa chất diệt khuẩn để làm sạch môi trường. Sau 24 giờ, tiến hành bón một số chế phẩm sinh học nhất định để ổn định lại môi trường.
Định kỳ 10 - 15 ngày dùng xen kẻ muối với liều lượng 80 – 100 kg/ 1000m2 và vôi bột CaCO3 với liều lượng 20 – 30 kg/ 1000m2 hòa với nước ao để xử lý sát trùng nước, ổn định pH ao nuôi và ngăn ngừa các loại bệnh ký sinh làm ảnh hưởng đến sức khỏe cá nuôi. Vào đầu mùa mưa hoặc những ngày mưa bão liên tục dùng vôi bột CaCO3 với liều lượng 30 – 40 kg/ 1000m2 rãi đều khắp bờ ao.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống ao nuôi như kiểm tra cống thoát nước, lưới rào quanh bờ... đặc biệt là vào những tháng mưa gió và bão lũ kết hợp với việc vệ sinh bờ ao và phát quang cây cỏ quanh bờ.
d. Quản lý dịch bệnh và thuốc – hóa chất:
Thường xuyên theo dõi các hoạt động của cá, nếu phát hiện bất thường nên kiểm tra các yếu tố môi trường để kịp thời xử lý và ổn định môi trường nuôi. Nếu phát hiện cá bệnh nên đem mẫu cá đến phòng kiểm nghiệm và có hướng điều trị cụ thể.
Người nuôi chỉ sử dụng thuốc và hóa chất được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Không được sử dụng các loại thuốc, hóa chất... trong danh mục thuốc và hóa chất cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản.
Định kỳ sau mỗi tháng nuôi, cần kiểm tra tốc độ tăng trưởng, số lượng đàn cá nuôi để biết được mức độ tăng trưởng cũng như năng suất sản lượng cá nuôi trong mô hình.
e- Thu hoạch:
Sau khi nuôi được khoảng 7 - 10 tháng cá đạt trọng lượng trung bình từ 6-10con/kg thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch nên giảm lượng thức ăn hoặc ngừng hẳn vào ngày trước khi thu hoạch toàn bộ sản phẩm./.
Trung tâm Giống Thủy sản An Giang