CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI NGHỀ NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH AN GIANG
Đã được Đại hội Đại biểu Nhiệm kỳ III (2013 – 2018)
thông qua ngày 25 tháng 10 năm 2013
(Đã được phê duyệt theo Quyết định số 2601/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang)
---o0o---
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng và trụ sở Hiệp hội
1. Tên gọi:
- Tên tiếng Việt đầy đủ: “HIỆP HỘI NGHỀ NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH AN GIANG”.
- Tên tiếng Việt rút gọn “HIỆP HỘI THỦY SẢN AN GIANG”.
- Tên giao dịch Quốc tế: “An Giang Fisheries Association”.
- Tên viết tắt tiếng Anh: “AFA”.
2. Biểu tượng: hình tròn với mô hình bè cá, nhà máy chế biến, hình cá basa và hai tay bắt nhau.
3. Trụ sở:Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại số 58 Bùi Văn Danh, P. Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Nghề nuôi và Chế biến Thủy sản tỉnh An Giang (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, các trang trại, các nhà quản lý và các công dân trong tỉnh An Giang hoạt động trong các lĩnh vực thủy sản bao gồm: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ...
2. Mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau có hiệu quả, góp phần tích cực cho ngành Thủy sản tỉnh An Giang “phát triển ổn định và bền vững”.
Điều 3. Tư cách pháp nhân của Hiệp hội
1. Hiệp hội hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo nội dung Điều lệ này.
2. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định pháp luật.
3. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban Nhân dân tỉnh và các Sở, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; là thành viên của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh An Giang. Hiệp hội được sự hướng dẫn giúp đỡ, phối hợp của Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội cá Tra Việt Nam, Hiệp hội Chế biến & Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh Thủy sản (chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thức ăn, thuốc thú y…).
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4: Nhiệm vụ của Hiệp hội.
1. Tuyên truyền, vận động hội viên chấp hành tốt chính sách và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thuỷ sản.
2. Hướng dẫn sản xuất theo hướng gắn kết giữa người nuôi với nhà chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở hợp đồng kinh tế, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa đôi bên; đồng thời cùng chia sẻ trách nhiệm khi có rủi ro.
3. Chủ động xây dựng các chương trình, đề án, dự án… để tranh thủ vốn đầu tư và tiếp nhận thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về lĩnh vực thủy sản hoặc liên kết, hợp tác, phối hợp với các tổ chức khác thực hiện chương trình, đề án, dự án bảo vệ, phát triển Thủy sản.
4. Kết hợp cùng ngành Nông nghiệp và chính quyền các cấp thực hiện hiệu quả công tác khuyến ngư, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, mở rộng các hình thức dịch vụ phục vụ nghề cá.
5. Thông qua hoạt động của Hiệp hội, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của hội viên, kiến nghị với Đảng và Nhà nước sửa đổi, bổ sung các quy chế, chính sách phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh và phát triển ngành nghềthuỷ sản.
Điều 5. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Được thành lập các tổ chức pháp nhân thuộc Hiệp hội và tổ chức việc liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế để sản xuất kinh doanh và thực hiện các dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Vay vốn các tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, quỹ tín dụng nhân dân) và các tổ chức tài chính khác để tổ chức sản xuất, dịch vụ… xây dựng Quỹ phát triển ngành.
3. Được mở chi nhánh, văn phòng đại diện của Hiệp hội ở trong tỉnh; được bảo vệ quyền sở hữu công nghệ đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
4. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước để xử lý khi vượt thẩm quyền của Hiệp hội.
5. Khi có yêu cầu được tham gia chương trình xúc tiến thương mại; xây dựng quảng bá thương hiệu thủy sản của tỉnh và của khu vực. Thông qua chương trình xúc tiến thương mại của TW, của tỉnh quan hệ mở rộng thị trường ổn định đầu ra sản phẩm cho Hội viên;
6. Được tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và các lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
7. Được tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi những kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kinh nghiệm nghề nghiệp, tư vấn phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội.
8. Được xuất bản Bản tin, xây dựng cổng thông tin điện tử và các tài liệu phổ biến kỹ thuật, quản lý kinh tế… theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên chính thức: là những cá nhân và tổ chức pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếpđếnhoạt động sản xuất, kinh doanhtrong lĩnh vực thuỷ sản trên địa bàn tỉnh có nhu cầu vào Hiệp hội, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện làm thủ tục gia nhập Hiệp hội thì được Ban chấp hành xem xét, quyết định kết nạp là hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết: là những cá nhân và tổ chức pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế (trong và ngoài tỉnh) có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh có liên quan với ngành nghề thủy sản tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện làm thủ tục gia nhập Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự: Là những cá nhân và tổ chức làm công tác quản lý, khoa học kỹ thuật, đào tạo… có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành Thủy sản của tỉnh nói chung và Hiệp hội nói riêng, được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
4. Đối với các tổ chức pháp nhân gia nhập Hiệp hội, phải cử người đại diện của đơn vị mình tham gia sinh hoạt tại Hiệp hội. Người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định tại các cuộc họp do Hiệp hội tổ chức.
5. Điều kiện và thủ tục gia nhập Hiệp hội:
Những đối tượng quy định tại khoản 1, 2 của Điều này có nhu cầu gia nhập Hiệp hội thì làm thủ tục gia nhập (theo mẫu quy định), nơi nào có tổ chức cơ sở trực thuộc Hiệp hội thì thông qua nơi đó xem xét và xin ý kiến Hiệp hội để kết nạp; nơi nào chưa có tổ chức cơ sở trực thuộc Hiệp hội thì gởi đơn trực tiếp về Văn phòng Hiệp hội xét kết nạp; Riêng các tổ chức pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế phải gởi kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản sao chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân).
6. Chấm dứt tư cách hội viên:
- Tư cách hội viên được tự động chấm dứt khi:
+ Hội viên từ trần.
+ Hội viên mất năng lực, hành vi dân sự.
+ Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội khi vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, không nộp hội phí khi Hội đã có thông báo nhắc nhở lần 2 và được 2/3 Ủy viên Ban Thường vụ đồng ý.
+ Khi Hiệp hội giải thể.
+ Xin ra khỏi Hiệp hội theo nguyện vọng.
Riêng Hội viên xin ra khỏi Hiệp hội phải làm đơn gởi cho văn phòng Hiệp hội.
Điều 7. Nhiệm vụ Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện Nghị quyết và các quy định khác của Hiệp hội.
2. Tham gia sinh hoạt, đóng hội phí đầy đủ và đúng thời hạn.
3. Tuyên truyền, vận động phát triển hội viên.
4. Thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng, cũng như các cam kết khác.
5. Đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đối với thanh danh và uy tín của Hiệp hội.
6. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng và phát triển tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
7. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
8. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hiệp hội phân công.
Điều 8. Quyền hạn của hội viên
1. Được tham gia Đại hội, bầu đại biểu tham dự Đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan quản lý nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử, đề cử và bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài tỉnh.
5. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng dịch vụ, làm chuyên gia kỹ thuật.
6. Được quyền xin ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không còn phù hợp.
7. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
8. Tất cả các hội viên (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân thì đương nhiên bị xoá tên trong danh sách Hội viên.
Chương IV
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨc VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội thuỷ sản An Giang tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, trên cơ sở tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính.
Điều 10. Đại hội
1. Đại hội đại biểu và Đại hội hội viên (gọi chung là Đại hội) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội.
2. Đại biểu tham dự Đại hội phải được bầu từ các tổ chức cơ sở Hiệp hội; số lượng đại biểu do Ban Chấp hành nhiệm kỳ trước đó quy định.
3. Nhiệm kỳ Đại hội của Hiệp hội là 5 năm.
4. Hội nghị Đại biểu hoặc hội nghị hội viên giữa nhiệm kỳ (khi cần thiết) do Ban Chấp hành triệu tập.
5. Đại hội bất thường, khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc Chủ tịch Hiệp hội quyết định triệu tập để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội.
Điều 11: Quy định về số lượng đại biểu và nội dung của Đại hội
1. Đại hội được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu chính thức được triệu tập tham dự.
2. Đại hội thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
- Thông qua báo cáo tình hình hoạt động của Hiệp hội và báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;
- Quyết định phương hướng, mục tiêu và chương trình công tác của Hiệp hội nhiệm kỳ mới;
- Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội;
- Đổi tên Hiệp hội; Ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu có);
- Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể tổ chức Hiệp hội (nếu có).
- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội Nhiệm kỳ mới.
- Thông qua Nghị quyết của Đại hội;
- Các vấn đề khác (nếu có).
3. Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết
- Việc bầu cử Ban Chấp hành Hiệp hội theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do Đại hội quyết định);
- Đại hội biểu quyết theo nguyên tắc đa số đại biểu có mặt. Các Nghị quyết, quyết định của Đại hội phải có quá 1/2 đại biểu chính thức biểu quyết. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội được thông qua khi có ít nhất 2/3 số đại biểu chính thức biểu quyết.
Điều 12. Ban chấp hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội
- Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên bầu ra;
- Ban Chấp hành Hiệp hội họp 06 tháng 01 lần, họp bất thường khi cần thiết;
- Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội tỉnh là 05 năm.
- Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới của Hiệp hội do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
- Điều hành hoạt động của Hiệp hội theo Nghị quyết, Chương trình hoạt động đã được Đại hội thông qua;
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, kế hoạch thu chi tài chính hàng năm;
- Quyết định các vấn đề tổ chức Hiệp hội; Quyết định bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành không quá 1/3 số uỷ viên do đại hội bầu ra);
- Bầu ra Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hiệp hội, Tổng Thư ký và Trưởng Ban Kiểm tra;
- Ban hành quy chế hoạt động và quy định thẩm quyền xét khen thưởng, kỷ luật của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Giám sát công việc của Ban Thường vụ và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có);
- Quyết định triệu tập Hội nghị hàng năm, Đại hội giữa nhiệm kỳ, Đại hội bất thường theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 12 của Điều lệ nầy.
- Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có quá 1/2 số uỷ viên Ban Chấp hành tán thành. Trong trường hợp biểu quyết mà có số phiếu thuận và không thuận ngang nhau thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội là quyết định.
Điều 13. Ban thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Ban Thường vụ gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số uỷ viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
- Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp và báo cáo kết quả công tác tại các kỳ họp.
- Quyết định kết nạp hội viên mới, khai trừ hội viên, cho hội viên ra khỏi Hiệp hội và báo cáo cho Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất.
- Quyết định về mặt nhân sự (cán bộ): Văn phòng Hiệp hội, các bộ phận chuyên môn và các đơn vị do Hiệp hội thành lập.
- Quyết định tiếp nhận các chương trình, đề án, dự án đầu tư của Nhà nước và liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Quy định nguyên tắc, chế độ sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Ban Thường vụ họp lệ 03 tháng một lần, do Chủ tịch hoặc thành viên Ban Thường vụ được Chủ tịch uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Các cuộc họp của Ban Thường vụ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Ban Thường vụ tham dự.
3. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các cơ quan giúp việc khác.
Điều 14. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện pháp nhân cao nhất của Hội trong các quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Chương trình hoạt động, kế hoạch công tác và các Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
- Chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội.
- Đề cử các chức danh: Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký để Ban Chấp hành quyết định và các Trưởng ban, đơn vị của Hiệp hội để Ban Thường vụ quyết định.
- Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
- Chủ trì cuộc họp Ban chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới.
2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công phụ trách từng lĩnh vực cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Thường vụ khi Chủ tịch vắng mặt. Số lượng phó Chủ tịch do Ban chấp hành quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Tổng Thư ký
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu và phải là người có năng lực, có trình độ quản lý, có kinh nghiệm, có quan hệ rộng với các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị, tổ chức và cá nhân trong ngành Thủy sản.
Tổng Thư ký là người hoạt động chuyên trách nên có thể áp dụng hình thức tuyển dụng. Trong trường hợp này, nếu Tổng Thư ký chưa phải là thành viên Ban Chấp thì khi Ban Chấp hành phê chuẩn vị trí Tổng Thư ký thì cũng đồng thời là sự phê chuẩn bổ sung Tổng Thư ký vào Ban Chấp hành của Hiệp hội.
Tổng Thư ký có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội;
2. Đại diện cho Hiệp hội trong các giao dịch đối nội, đối ngoại; Là người phát ngôn chính thức của Hiệp hội;
3. Hướng dẫn các tổ chức thành viên thực hiện nhiệm vụ và theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình kế hoạch công tác 3 tháng, 6 tháng, hằng năm cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các cơ quan quản lý Nhà nước về các hoạt động của Hiệp hội;
4. Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự, các tài liệu phục vụ hội nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các cuộc Hội nghị, Hội thảo chuyên đề của Hiệp hội.
5. Xây dựng Bản tin của Hiệp hội, luôn cải tiến, nâng cao chất lượng, số lượng đáp ứng nhu cầu hội viên.
6. Tham dự các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
7. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;
8. Quản lý tài sản và tài chính của Hiệp hội;
9. Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ phê duyệt;
10. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;
Tổng Thư ký có các Phó Tổng Thư ký giúp việc (nếu cần). Chủ tịch Hiệp hội bổ nhiệm các Phó Tổng Thư ký sau khi tham khảo ý kiến Tổng Thư ký và Trưởng Ban Tổ chức của Hiệp hội.
Điều 16. Ban kiểm tra
1. Ban kiểm tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu. Số lượng uỷ viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng cấp.
3. Ban kiểm tra có quyền hạn và nhiệm vụ:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra thông qua Ban Thường vụ phê duyệt.
- Hướng dẫn, triển khai các Nghị quyết, chương trình kế hoạch công tác kiểm tra của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cho các tổ chức thành viên.
- Kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng năm của Đại hội.
- Kiểm tra Hội viên trong các hoạt động để biểu dương, khen thưởng. Đồng thời phát hiện khi hội viên vi phạm Điều lệ, các hiện tượng tiêu cực để Hiệp hội kịp thời chấn chỉnh.
- Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính, các hoạt động khác của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc.
- Xem xét và giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức hòa giải các tranh chấp giữa các hội viên của Hiệp hội.
Điều 17. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng Thư ký trình Ban thường vụ Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân viên của văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng, theo luật pháp của Nhà nước.
3. Nhiệm vụ của Văn phòng Hiệp hội:
- Phối hợphoạt động giữa Văn phòng Hiệp hội với các bộ phận chuyên môn của Hiệp hội.
- Tiếp nhận, xử lý công văn, giấy tờ. Quản lý hồ sơ, tài liệu, tài sản và tài chính của Hiệp hội theo quy định.
- Quản lý giấy tờ, tài liệu, danh sách, hồ sơ hội viên và các tổ chức trực thuộc;
- Báo cáo tình hình hoạt động của Hiệp hội hàng tuần, tháng, quý, năm.
- Tiếp nhận thông tin, cập nhật tình hình hoạt động của các thành viên Hiệp hội, tập hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho Thường trực Hiệp hội hàng ngày, hàng tuần và soạn thảo báo cáo nhanh hàng tháng, trình Thường trực Hiệp hội.
- Xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện quyết toán hàng năm và nhiệm kỳ của Hiệp hội, thông qua Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
- Đảm trách công tác hành chính – quản trị và hậu cần cho Hiệp hội. Đảm bảo mọi điều kiện phục vụ cho hoạt động của Ban Thường vụ và Thường trực Hiệp hội.
Điều 18. Tổ chức thành viên của Hiệp hội
1.Các tổ chức thành viên của Hiệp hội bao gồm: Các Chi hội, các Hội chuyên ngành, các Câu lạc bộ Thủy sản, HTX Thủy sản, Tổ hợp tác, Tổ liên kết... do Hiệp hội vận động thành lập.
Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản tự nguyện muốn gia nhập Hiệp hội...
2.Tổ chức Chi hội phải có ít nhất từ 10 hội viên, tổ chức Hội chuyên ngành có từ 30 hội viên trở lên, có cùng hình thức sản xuất kinh doanh ngành nghề thủy sản. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chi hội có từ 1 đến 5 ủy viên BCH và Hội chuyên ngành có từ 3 ủy viên BCH trở lên (tùy theo số lượng hội viên từng Chi hội, Hội).
3.Nhiệm kỳ của các Ban Chấp hành:
-Chi hội là 2,5 năm.
- Hội chuyên ngành là 3 – 5 năm.
4. Việc thành lập Chi hội (không có tư cách pháp nhân) do Hiệp hội xem xét, quyết định. Việc thành lập các Hội chuyên ngành (có tư cách pháp nhân) tuân thủ theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật về tổ chức hoạt động và quản lý Hội.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 19. Các nguồn tài sản, tài chính
1. Hiệp hội có tài sản riêng và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và theo quy định của Hiệp hội.
2. Các nguồn thu của Hiệp hội, gồm:
- Lệ phí, hội phí do hội viên đóng;
- Thu từ các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có);
- Từ ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Thu từ các hoạt động kinh tế và dịch vụ theo quy định pháp luật (nếu có);
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
3. Phần chi của Hiệp hội:
Bảo đảm nguyên tắc, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định tài chính, gồm:
- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội.
- Chi phí Văn phòng Hiệp hội và các thiết bị, tài sản liên quan.
- Chi cho đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.
- Chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng.
- Các khoản chi hợp lý khác.
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Ban chấp hành quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước và Luật kế toán.
2. Ban kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ
Điều 21. Hợp nhất, sáp nhập Hiệp hội
Hiệp hội có thể liên kết với các Hiệp hội hoặc Hội khác thành Hiệp hội mới hoặc sáp nhập Hiệp hội hoặc Hội khác. Việc hợp nhất, sáp nhập Hiệp hội hoặc Hội khác phải thông qua Đại hội của Hội khi có 2/3 đại biểu chính thức có mặt tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận phê duyệt thì mới có hiệu lực.
Điều 22. Giải thể Hiệp hội
1. Hiệp hội tự giải thể:
- Hết thời hạn hoạt động.
- Theo đề nghị của quá ½ tổng số hội viên chính thức.
- Mục đích đã hoàn thành.
2. Hiệp hội bị giải thể:
- Hiệp hội không hoạt động liên tục 12 tháng.
- Khi có Nghị quyết của Đại hội về việc giải thể mà ban lãnh đạo Hiệp hội không chấp hành.
- Hoạt động của Hiệp hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
3. Ban Chấp hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải thể Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 23. Xử lý tài sản, tài chính khi Hiệp hội giải thể
1. Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài tỉnh tài trợ; tài sản tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo pháp luật.
2. Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hiệp hội mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính được phân bổ theo Nghị quyết của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
Những hội viên, thành viên Ban chấp hành Hiệp hội, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành Thủy sản, xây dựng và phát triển Hiệp hội sẽ được Hiệp hội xét khen thưởng xứng đáng hoặc có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan của tỉnh, Nhà nước khen thưởng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Điều 25. Kỷ luật
Hội viên, thành viên Ban chấp hành, Ban thường vụ, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội nào hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội cố tình vi phạm những thỏa thuận hoặc cam kết, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội sẽ tuỳ mức độ vi phạm mà nhắc nhỡ, phê bình hoặc xoá tên trong danh sách Hội viên và nghiêm trọng hơn thì đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội nhất trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 08 Chương, 27 Điều đã được đã được Đại hội Hiệp hội Thủy sản An Giang khoá III (nhiệm kỳ 2013-2018) nhất trí thông qua ngày 25/10/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Nghề nuôi và Chế biến Thủy sản tỉnh An Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.